Phân biệt 原来 và 本来 trong tiếng Trung | Cách dùng

Phân biệt 原来 [Yuánlái] và 本来 [Běnlái] trong tiếng Trung là một trong những mối quan tâm hàng đầu của các bạn học tiếng Trung đặc biệt là người mới bắt đầu. 原来 và 本来 trong ngữ pháp tiếng Trung tuy có cùng một nghĩa nhưng cách dùng của chúng có thực sự giống nhau? Hãy cùng trung tâm Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt tìm hiểu ngay cách sử dụng và phân biệt nhé.

Xem thêm: Học tiếng Hoa online nâng cao kỹ năng giao tiếp cùng giáo viên bản xứ chuyên môn cao.

Nội dung chính:
1. Cách dùng 原来 [Yuánlái] trong tiếng Trung
2. Cách dùng 本来 [Běnlái] trong tiếng Trung
3. Phân biệt 原来 [Yuánlái] và 本来 [Běnlái] trong tiếng Trung

Phân biệt 原来 yuanlai và 本来 benlai trong tiếng Trung
Phân biệt yuan lai và ben lai

1. Cách dùng 原来 [Yuánlái] trong tiếng Trung

1.1 Khi 原来 làm tính từ

Yuanlai sẽ mang nghĩa “vốn, vốn dĩ” khi làm tính từ trong ngữ pháp tiếng Trung. Biểu thị ý không hề thay đổi. Đứng trước danh từ bắt buộc phải có 的.
Cấu trúc: 原来+ 的 + danh từ.

Ví dụ đặt câu với 原来:
我们还是按原来的计划去做。
/ Wǒmen háishì àn yuánlái de jìhuà qù zuò /
Chúng tôi làm theo kế hoạch vốn dĩ ban đầu.

胡志明市原来的名字叫西贡,后来为了纪念伟大的胡志明主席而改的。
/ Húzhìmíng shì yuánlái de míngzì jiào xīgòng, hòulái wèile jìniàn wěidà de húzhìmíng zhǔxí ér gǎi de. /
Tên ban đầu của thành phố Hồ Chí Minh vốn dĩ là Sài Gòn, sau này được đổi lại để tưởng nhớ chủ tịch vĩ đại HCM.

TÌM HIỂU NGAY: Cách học tiếng Trung hiệu quả cho người mới bắt đầu.

1.2 Khi 原来 làm phó từ

a. Mang nghĩa “Trước đây vốn dĩ…”. Biểu thị sự việc vào thời gian trước là như vậy, nhưng hiện giờ đã có sự thay đổi rồi. Thường mang nghĩa so sánh hiện tại và trước kia

Ví dụ:
原来我不喜欢吃甜的,现在喜欢上了。
/ Yuánlái wǒ bù xǐhuān chī tián de, xiànzài xǐhuān shàngle. /
Trước đây tôi không thích ăn ngọt, bây giờ thì thích rồi.

b. Mang nghĩa “Thì ra…”. Biểu thị sự ngạc nhiên, từ trước không biết nhưng nay mới nhận ra, mới biết, hiểu, ngộ ra

Ví dụ:
我以为是谁,原来是你啊。
/ Wǒ yǐwéi shì shéi, yuánlái shì nǐ a. /
Tôi cứ tưởng là ai, thì ra là bạn.

我在后面叫她,可她一直没回头。等到了她身边,才发现原来我认错人了。
/ Wǒ zài hòumian jiào tā, kě tā yìzhí méi huítóu. Děng dào le tā shēnbian, cái fāxiàn yuánlái wǒ rèn cuò rén le. /
Tôi gọi cô ấy phía sau, nhưng cô ấy không nhìn lại. Khi tôi đến gần cô ấy, tôi nhận ra rằng tôi đã nhận nhầm người.

CÓ THỂ BẠN MUỐN BIẾT

Phân biệt 适合 và 合适 Phân biệt yi dian và you dian
Phân biệt 还是 và 或者 So sánh 无论 và 不管

2. Cách dùng 本来 [Běnlái] trong tiếng Trung

Bạn đã biết 本来 là gì chưa? Dưới đây là nghĩa của từ Běnlái khi đóng vai trò từ loại trong câu.

2.1 Tính từ 本来

Mang nghĩa “Vốn là, vốn có”.

Ví dụ:
这条裙子本来的颜色不是黄的,是白的。
/ Zhè tiáo qúnzi běnlái de yánsè bùshì huáng de, shì bái de. /
Cái váy này vốn có không phải là màu vàng, mà là màu trắng.

2.2 Phó từ 本来

a. Mang nghĩa “Vốn lẽ, vốn dĩ”. Biểu thị sự vật hoặc sự việc vỗn dĩ ban đầu là như vậy, thường đi cùng với 就.

Ví dụ:
本来就不胖,病了一场更搜。
/ Tā běnlái jiù bù pàng, bìngle yī chǎng gèng sōu. /
Ban vốn dĩ không mập và thậm chí còn ốm hơn khi anh bị ốm.

b. Mang nghĩa “đáng lẽ ra, đáng lý ra”. Biểu thị sự vật được cho là đáng lẽ ra phải như vậy.

Ví dụ:
她的感冒还没好,本来就不应该去游泳。
/ Tā de gǎnmào hái méi hǎo, běnlái jiù bù yìng gāi qù yóuyǒng. /
Cô ấy bị cảm vẫn chưa khỏi, đáng lẽ ra không nên đi bơi.

这本书本来应该昨天还给你,真不好意思.
/ Zhè běn shū běnlái yīnggāi zuótiān huán gěi nǐ, zhēn bùhǎo yìsī. /
Cuốn sách này đáng lẽ phải được trả lại cho bạn ngày hôm qua, tôi xin lỗi.

3. Phân biệt 原来 [Yuánlái] và 本来 [Běnlái] trong tiếng Trung

Dưới đây là so sánh điểm giống và khác nhau cơ bản của Yuanlai và Benlai để bạn có thể sử dụng đúng cách khi giao tiếp bạn nhé.

Điểm giống và khác nhau 原来 và 本来
So sánh cách dùng 原来và 本来 tiếng Trung

3.1 Điểm giống nhau

a. Đều biểu thị nghĩa “vốn dĩ, vốn là”

Ví dụ:
我们几个本来/原来不是一个班的同学。
/ Wǒmen jǐ gè běnlái/yuánlái bu shì yīgè bān de tóngxué /
Chúng tôi vốn dĩ không phải là bạn học.

这件衣服本来/原来的原色不是黄的,是白的。
/ Zhè jiàn yīfú běnlái/yuánlái de yuánsè bùshì huáng de, shì bái de. /
Bộ quần áo này vỗ dĩ không phải màu vàng, mà là màu trắng.

b. Đều được sử dụng như tính từ, mang nghĩa “vốn có, bản gốc, không thay đổi”.

Ví dụ:
已经看不出来(这件衣服)原来的颜色了.
/ Yǐjīng kàn bù chūlái (zhè jiàn yīfú) yuánlái de yánsè le. /
Tôi không thể nhìn thấy màu gốc của chiếc váy này.

已经看不出来(这件衣服)本来的颜色了.
/ Yǐjīng kàn bù chūlái (zhè jiàn yīfú) běnlái de yánsè le. /
Tôi không thể nhìn thấy màu gốc của chiếc váy này.

c. Đều được dùng làm phó từ (trạng ngữ)

Biểu thị sự việc, tình huống trong quá khứ khác với điện thoại. 2 từ yuanlai và benlai có thể được đặt trước hoặc sau đối tượng.

本来我是学日语的,后来学了汉语.
/ Běnlái wǒ shì xué rìyǔ de, hòulái xuéle hànyǔ. /
Ban đầu tôi học tiếng Nhật, sau đó học tiếng Trung.

原来我是学日语的,后来学了汉语.
/ Yuánlái wǒ shì xué rìyǔ de, hòulái xuéle hànyǔ. /
Ban đầu tôi học tiếng Nhật, sau đó học tiếng Trung.

3.2 Điểm khác nhau

a. Khi 本来 làm trạng từ, nó được dùng để biểu thị sự việc, tình huống đó đáng lẽ phải giống như thế này. Dịch sang tiếng Việt sẽ là: “Đúng ra là, đáng lẽ ra, đúng lý ra”

Ví dụ:
这本书本来应该昨天还给你,真不好意思.
/ Zhè běn shū běnlái yīnggāi zuótiān huán gěi nǐ, zhēn bùhǎo yìsī. /
Cuốn sách này đáng lẽ phải được trả lại cho bạn ngày hôm qua, thật là ngại quá.

b. Khi 原来 làm trạng từ, nó dùng để chỉ ra một tình huống trước đây chưa biết và hiện tại đã được phát hiện. Dịch sang tiếng Việt sẽ là: “Thì ra, nhận ra, hiểu ra”

Ví dụ:
我在后面叫她,可她一直没回头。等到了她身边,才发现原来我认错人了。
/ Wǒ zài hòumian jiào tā, kě tā yìzhí méi huítóu. Děng dào le tā shēnbian, cái fāxiàn yuánlái wǒ rèn cuò rén le. /
Tôi ở phía sau gọi cô ấy, nhưng cô ấy mãi không ngoảnh đầu. Đợi đến khi cô ấy bên cạnh, mới phát hiện hóa ra tôi nhận nhầm người.

Như vậy là chúng ta đã biết thêm về cách dùng và phân biệt ngữ pháp 原来 và 本来 trong tiếng Trung rồi. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn đặc biệt là người mới bắt đầu học tiếng Trung cho thêm nền tảng ngữ pháp vững chắc. Cảm ơn bạn đã dành thời gian để tham khảo tài liệu, chúc bạn học tiếng Trung thật tốt.

5/5 - (4 votes)


source https://khoahoctiengtrung.com/phan-biet-yuan-lai-va-ben-lai-trong-tieng-trung/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Học Tiếng Trung Quốc Cơ Bản - Hoa Ngữ Tầm Nhìn Việt

Cấu trúc 越来越 [yuèláiyuè] tiếng Trung | 越。。。越

Phân biệt ci và bian trong tiếng Trung | Bổ ngữ động lượng